Trang chủ > Cách xưng hô theo Hán - Việt

Cách xưng hô theo Hán - Việt

13/08/2023 19:44:12

Cách xưng hô Hán - Việt sau đây là cách "mình" gọi và tự xưng đối với ông bà, cha mẹ, những người lớn trong gia tộc; cách "mình" gọi và tự xưng đối với vợ, con, anh, chị, em và cách "mình" gọi và tự xưng theo hoàn cảnh.

(Hình mang tính minh họa)

  • Ông sơ, bà sơ: Cao tổ phụ, cao tổ mẫu.
  • Chít: Huyền tôn.

  • Ông cố, bà cố: Tằng tổ phụ, tằng tổ mẫu.

  • Chắt: Tằng tôn.

  • Ông nội, bà nội: Nội tổ phụ, nội tổ mẫu.

  • Cháu nội: Nội tôn.

  • Ông nội, bà nội chết rồi thì xưng: Nội tổ khảo, nội tổ tỷ.

  • Cháu xưng là: Nội tôn.

  • Con trai của Đích thê xưng là: Đích tử.

  • Con trai lớn tuổi nhất xưng là: Trưởng tử.

  • Con trai lớn tuổi nhất và là con trai của Đích thê xưng là: Đích trưởng tử.

  • Cháu trai của Đích thê (tức các con trai của các Đích tử) xưng là: Đích tôn: (cháu nội).

  • Cháu trai lớn tuổi nhất xưng là: Trưởng tôn: (cháu nội).

  • Đích trưởng tử của Đích trưởng tử xưng là : Đích trưởng tôn: (cháu nội).

  • Ông ngoại, bà ngoại: Ngoại tổ phụ, ngoại tổ mẫu: (cũng gọi là ngoại công, ngoại bà).

  • Ông ngoại, bà ngoại chết rồi thì xưng: Ngoại tổ khảo, ngoại tổ tỷ.

  • Cháu ngoại: Ngoại tôn.

  • Ông nội vợ, bà nội vợ: Nhạc tổ phụ, nhạc tổ mẫu.

  • Ông nội vợ, bà nội vợ chết rồi thì xưng: Nhạc tổ khảo, nhạc tổ tỷ.

  • Cháu nội rể: Tôn nữ tế.

  • Cha mẹ chết rồi thì xưng: Hiển khảo, hiển tỷ.

  • Cha chết rồi thì con tự xưng là: Cô tử (con trai), cô nữ (con gái).

  • Mẹ chết rồi thì con tự xưng là: Ai tử (con trai), ai nữ (con gái).

  • Cha mẹ đều chết hết thì con tự xưng là: Cô ai tử, cô ai nữ.

  • Cha ruột: Phụ thân.

  • Cha ghẻ: Kế phụ.

  • Cha nuôi: Dưỡng phụ.

  • Cha đỡ đầu: Nghĩa phụ.

  • Con trai lớn: Trưởng nam.

  • Con gái lớn: Trưởng nữ.

  • Con kế: Thứ nam, thứ nữ.

  • Con út: Trai: Út nam. Gái: Út nữ.

  • Con duy nhất, con một: Trai: Quý nam. Gái: Ái nữ.

  • Mẹ ruột: Sinh mẫu, từ mẫu

  • Mẹ ghẻ: Kế mẫu: Con của bà vợ nhỏ gọi vợ lớn của cha là Đích mẫu, mẫu thân

  • Mẹ nuôi: Dưỡng mẫu.

  • Mẹ có chồng khác: Giá mẫu.

  • Má nhỏ, tức vợ bé của cha: Di nương.

  • Mẹ bị cha từ bỏ: Xuất mẫu.

  • Bà vú: Nhũ mẫu.

  • Chú, bác vợ: Thúc nhạc, bá nhạc.

  • Cháu rể: Điệt nữ tế.

  • Chú, bác ruột: Thúc phụ, bá phụ.

  • Vợ của chú : Thiếm, Thẩm.

  • Cháu của chú và bác, tự xưng là nội điệt.

  • Cha chồng: Công công.

  • Mẹ chồng: Bà bà.

  • Dâu lớn: Trưởng tức.

  • Dâu thứ: Thứ tức.

  • Dâu út: Quý tức.

  • Cha vợ (sống): Nhạc phụ, (chết): Ngoại khảo.

  • Mẹ vợ (sống): Nhạc mẫu, (chết): Ngoại tỷ.

  • Rể: Tế.

  • Chị, em gái của cha, ta gọi bằng cô: Thân cô, cô mẫu, cô cô

  • Ta tự xưng là: Nội điệt, Nữ: Điệt nữ

  • Chồng của cô: Dượng: Cô trượng, tôn trượng, cô phụ

  • Chồng của dì: Dượng: Di trượng, biểu trượng.

  • Cậu, mợ: Cựu phụ, cựu mẫu. Mợ còn gọi là: Câm.

  • Còn ta tự xưng là: Sanh tôn.

  • Cậu vợ: Cựu nhạc.

  • Cháu rể: Sanh tế.

  • Vợ: Chuyết kinh, vợ chết rồi: Tẩn.

  • Ta tự xưng: Lương phu, Kiểu châm.

  • Vợ bé: Thứ thê, trắc thất.

  • Vợ lớn: Chánh thất.

  • Vợ sau (vợ chết rồi cưới vợ khác): Kế thất.

  • Anh ruột: Bào huynh.

  • Em trai: Bào đệ, cũng gọi: Xá đệ.

  • Em gái: Bào muội, cũng gọi: Xá muội

  • Chị ruột: Bào tỷ.

  • Anh rể: Tỷ trượng, Tỷ phu.

  • Em rể: Muội trượng, muội phu còn gọi là: Khâm đệ.

  • Chị dâu: Tợ phụ, Tẩu, hoặc tẩu tử.

  • Em dâu: Đệ phụ, Đệ tức.

  • Chị chồng: Đại cô.

  • Em chồng: Tiểu cô.

  • Anh chồng: Phu huynh: Đại bá.

  • Em chồng: Phu đệ, Tiểu thúc.

  • Chị vợ: Đại di.

  • Em vợ (gái): Tiểu di tử, Thê muội.

  • Anh vợ: Thê huynh: Đại cựu: Ngoại huynh.

  • Em vợ (trai): Thê đệ, Tiểu cựu tử.

  • Con gái đã có chồng: Giá nữ.

  • Con gái chưa có chồng: Sương nữ.

  • Cha ghẻ, con tự xưng: Chấp tử.

  • Tớ trai: Nghĩa bộc.

  • Tớ gái: Nghĩa nô, nô tì

  • Cha chết trước, sau ông nội chết, tôn đích trưởng tử của đích trưởng tử đứng để tang, gọi là: Đích trưởng tôn thừa trọng.

  • Cha và đích trưởng tôn chết trước, sau ông nội chết, tôn con của đích trưởng tử đứng để tang, gọi là: Đích tôn thừa trọng.

  • Cha, mẹ chết chưa chôn: Cố phụ, cố mẫu;Đã chôn: Hiền khảo, hiển tỷ.

  • Mới chết: Tử.

  • Đã chôn: Vong.

  • Anh em chú bác ruột với cha mình: Đường bá, đường thúc, đường cô, mình tự xưng là: Đường tôn.

  • Anh em bạn với cha mình: Niên bá, quý thúc, lịnh cô. Mình là cháu, tự xưng là: Thiểm điệt, lịnh điệt.

  • Chú, bác của cha mình, mình kêu: Tổ bá, tổ túc, tổ cô.

  • Mình là cháu thì tự xưng là: Vân tôn

  • Con riêng: Tư sinh tử

  • Con rể: Hiền tế

  • Theo vi.wiktionary.org